UBND HUYỆN MAI SƠN TRƯỜNG TH-THCS NÀ BÓ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 43/KH-TH&THCS |
Nà Bó, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
Bổ sung chiến lược xây dựng và phát triển Trường TH-THCS Nà Bó
giai đoạn 2015 - 2020
Căn cứ Kế hoạch số 25/KH-THCS ngày 22/9/2015 về Kế hoạch chiến lược phát triển Trường THCS Nà Bó giai đoạn 2015-2020; Kế hoạch số 24/KH-TH ngày 15/9/2015 về Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Tiểu học Nà Bó giai đoạn 2015-2020; Kế hoạch số 24/KH-TH ngày 15/9/2015 về Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường Tiểu học Nà Bó 2 giai đoạn 2015-2020 đã được cấp trên phê duyệt;
Căn cứ Quyết định số 2345/QĐ-UBND, ngày 19/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc thành lập Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Bó;
Căn cứ biên bản rà soát chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 ngày 10/12/2018. Trường TH-THCS Nà Bó điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020. Các nội dung điều chỉnh, cụ thể như sau:
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Bó được thành lập trên cơ sở sáp nhập Trường Tiểu học Nà Bó, Trường Tiểu học Nà Bó 2 và Trường THCS Nà Bó, theo Quyết định số 2345/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND huyện Mai Sơn.
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Bó có 7 điểm trường, Trung tâm đặt tại tiểu khu 8, xã Nà Bó, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, từ trung tâm đến các điểm trường cách nhau từ 2 đến 20 km, giao thông đi lại từ trung tâm đến điểm trường xa nhất còn khó khăn vào mùa mưa.
Tổng số CBQL |
Tổng số giáo viên |
Tổng số nhân viên |
|||||
Hiện có |
Thiếu |
Trong biên chế được giao |
Hợp đồng |
Trong biên chế được giao |
Hợp đồng |
||
Hiện có |
Thiếu |
Hiện có |
Thiếu |
||||
5 |
0 |
56 |
0 |
0 |
10 |
0 |
4 |
TT |
Giáo viên bộ môn |
Giáo viên |
Đảng viên |
Số giáo viên |
|||||||
Biên chế (cơ hữu) |
Hợp đồng |
Trình độ chuyên môn |
|||||||||
>ĐH |
ĐH |
CĐ |
Khác |
||||||||
T.số |
Nữ |
||||||||||
1 |
Toán |
1 |
0 |
1 |
1 |
|
|
|
1 |
|
|
2 |
Văn |
3 |
3 |
1 |
3 |
|
|
3 |
|
|
|
3 |
Ngoại ngữ |
2 |
2 |
2 |
2 |
|
|
2 |
|
|
|
4 |
Lý |
3 |
1 |
2 |
3 |
|
|
3 |
|
|
|
5 |
Hóa |
3 |
2 |
2 |
3 |
|
|
3 |
|
|
|
6 |
Sinh |
1 |
1 |
0 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
7 |
Sử |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
8 |
Địa |
3 |
2 |
3 |
3 |
|
|
3 |
|
|
|
9 |
Âm nhạc |
2 |
1 |
1 |
2 |
|
|
|
2 |
|
|
10 |
Mỹ thuật |
3 |
2 |
1 |
3 |
|
|
|
2 |
1 |
|
11 |
Thể dục |
3 |
0 |
3 |
3 |
|
|
|
3 |
|
|
12 |
GVVH Tiểu học |
30 |
23 |
21 |
30 |
|
|
22 |
6 |
2 |
|
13 |
Tin học |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
TỔNG CỘNG |
56 |
39 |
39 |
56 |
|
|
38 |
14 |
4 |
TT |
Bộ phận |
Số lượng |
Đảng viên |
Số giáo viên |
|||||||
Biên chế (cơ hữu) |
Hợp đồng |
Trình độ |
|||||||||
>ĐH |
ĐH |
CĐ |
Khác |
||||||||
T.số |
Nữ |
||||||||||
1 |
CBQL |
5 |
2 |
5 |
5 |
|
|
4 |
1 |
|
|
2 |
Thư viện |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
3 |
Thiết bị |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
4 |
Hành chính |
2 |
1 |
1 |
2 |
|
|
|
1 |
1 |
|
5 |
Kế toán |
1 |
|
|
1 |
|
|
1 |
|
|
|
6 |
Bảo vệ |
3 |
|
2 |
|
3 |
|
|
|
3 |
|
7 |
Phục vụ |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
|
|
|
1 |
|
|
TỔNG CỘNG |
14 |
6 |
11 |
10 |
4 |
|
7 |
2 |
5 |
STT |
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
1 |
Đặng Minh Văn |
Bí thư chi bộ - Hiệu trưởng |
2 |
Bùi Văn Khoa |
Phó Hiệu trưởng |
3 |
Hoàng Thị Lý |
Chi ủy viên - Phó Hiệu trưởng |
4 |
Hoàng Văn Long |
PBTCB - PHT - Chủ tịch Công đoàn |
6 |
Trịnh Thị Nhung |
Phó Hiệu trưởng |
7 |
Nguyễn Thị Hằng |
Tổ trưởng Tổ Khoa học tự nhiên |
8 |
Nguyễn Xuân Dũng |
Tổ trưởng Tổ Khoa học xã hội |
9 |
Lò Thị Hường |
Tổ trưởng tổ 1, 2, 3 |
10 |
Phùng Thị Thược |
Tổ trưởng tổ 4, 5 |
11 |
Phan Thị Anh |
Tổng phụ trách Đội |
4.Về học sinh
- Số học sinh tuyển mới là 267 HS
- Tổng số học sinh của trường:
STT |
Khối lớp |
Số lớp |
Số học sinh |
Ghi chú |
1 |
Khối lớp 1 |
6 |
162 |
|
2 |
Khối lớp 2 |
5 |
106 |
|
3 |
Khối lớp 3 |
5 |
122 |
|
4 |
Khối lớp 4 |
5 |
105 |
|
5 |
Khối lớp 5 |
7 |
117 |
|
6 |
Khối lớp 6 |
3 |
105 |
|
7 |
Khối lớp 7 |
3 |
123 |
|
8 |
Khối lớp 8 |
3 |
107 |
|
9 |
Khối lớp 9 |
2 |
76 |
|
|
Toàn trường |
39 |
1023 |
|
3.1. Mặt mạnh
Thể hiện tốt vai trò quản lý, tổ chức và quản trị nhà trường; luôn quán triệt, vận dụng tốt các nghị quyết, chủ trương, kế hoạch của các cấp quản lý giáo dục; trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện luôn thể hiện tầm nhìn khoa học, sáng tạo trong công việc đề xuất các chủ trương và biện pháp thực hiện phù hợp yêu cầu thực tế của địa phương, của ngành và đáp ứng kịp thời với xu thế hội nhập và phát triển giáo dục, từ đó góp phần định hướng nhà trường phát triển toàn diện, bền vững và đạt hiệu quả thiết thực.
Trường luôn tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ/ nhóm chuyên môn; đổi mới hình thức sinh hoạt theo nghiên cứu bài dạy, giải quyết những vấn đề mới, khó; tích hợp, liên môn, dạy theo dự án, chủ đề; giáo dục địa phương; khai thác sử dụng triệt để các trang thiết bị dạy học đã góp phần nâng cao trình độ và nghiệp vụ sư phạm nhà giáo; từ đó giáo viên từng bước được nâng cao tay nghề, nhiều thầy cô đạt các danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện và cấp tỉnh.
Tổng diện tích đất của trường là 21.420,55m², khuôn viên trường có tường rào xanh và cổng trường kiên cố. Trường có 49 phòng; trong đó có: 39 phòng học; 2 phòng học bộ môn; 8 phòng chức năng. Trong đó, trường được trang bị 2 phòng tin học; 01 phòng thực hành, tất cả các phòng làm việc, phòng thư viện, y tế, phòng thiết bị dạy học... đều được trang bị máy tính có kết nối Internet; tạo điều thuận rất tốt cho nhà trường thực hiện hiệu quả chức năng quản lý, quản trị nhà trường và góp phần thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giảng dạy và học tập.
3.2. Hạn chế
Tại xã Nà Bó đời sống của người dân được nâng cao; tuy nhiên, vẫn còn nhiều gia đình học sinh còn khó khăn về cuộc sống, bất hòa trong hạnh phúc gia đình hoặc đi làm ăn xa, các em sống với ông bà; ít được quan tâm đến việc học tập, quản lý giáo dục nên các em sa sút về đạo đức, tụ tập tham gia các trò chơi trực tuyến, yếu kém trong học tập dẫn đến chán học; đây là nổi băn khoăn trăn trở của nhà trường và địa phương trong những năm qua, rất cần có sự hợp tác, tư vấn, chia sẻ của cộng đồng và xã hội.
Vẫn còn một vài giáo viên còn nặng về kinh tế gia đình, sức khỏe không ổn định nên tinh thần nghiên cứu, cập nhật thông tin, tự học - tự rèn chưa được đầu tư, nhất là năng lực tiếp cận công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá nên chất lượng dạy học của bộ môn hiệu quả chưa cao.
Trong thời gian qua môi trường giáo dục có sự cải thiện tốt; có sự hợp tác và cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhưng vẫn còn diễn tiến phức tạp; do trường nằm cạnh các cơ sở phục vụ vui chơi, trò chơi trực tuyến…nên còn một ít học sinh tụ tập vui chơi, tinh thần và thái độ học tập chưa tốt, lối sống đua đòi thực dụng nên việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện là trách nhiệm rất lớn đối với nhà trường.
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống chính trị nhà trường vững mạnh; tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục học sinh là danh dự và uy tín của nhà trường; đầu tư xây dựng trường khang trang, Đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2; được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện để vươn tới nhà trường phát triển toàn diện và bền vững đáp ứng kịp thời xu thế hội nhập và phát triển.
1.2. Các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu ngắn hạn: Năm học 2018 - 2019, Rà soát, hoàn thiện các loại hồ sơ, quản lý khoa học; nâng dần chất lượng các mặt giáo dục.
- Mục tiêu trung hạn: Năm học 2019-2020, hoàn thiện các loại hồ sơ, quản lý khoa học; nâng dần chất lượng các mặt giáo dục, Nhà trường tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt Mức 2; đăng ký đánh giá ngoài đạt kiểm đinh chất lượng giáo dục Cấp độ 2, được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
+ Chất lượng giáo dục được khẳng định.
+ Thương hiệu nhà trường được nâng cao.
+ Phổ biến rộng rãi thương hiệu nhà trường tới các thế hệ GV, HS và xã hội.
2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ từ năm 2018 đến năm 2020
- Tất cả cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn: 100%. Trong đó trình độ trên chuẩn đạt 90% trở lên vào năm 2020.
- Tất cả cán bộ quản lý, tổ trưởng phải đạt trình độ trên chuẩn 100%, hoàn chỉnh lớp cán bộ quản lý giáo dục và trung cấp chính trị vào năm 2020.
- Trong mỗi chu kỳ hội thi giáo viên giỏi: phấn đấu 100% giáo viên dự thi được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường; 80% số GV dự thi đạt GVG cấp huyện; không có giáo viên xếp loại năng lực chuyên môn trung bình.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy; 100% cán bộ giáo viên có chứng chỉ tin học và tiếng dân tộc hoặc tiếng Anh theo quy định.
- Giữ vững công nhận “Đơn vị văn hóa”, “trường xanh - sạch - đẹp”, “trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích” liên tục đến năm 2020.
- Giữ vững danh hiệu “trường tiên tiến”; phấn đấu trường “Xuất sắc” đến năm 2020.
- Phát triển đội ngũ giáo viên vượt chuẩn 100% đến năm 2020. Giáo viên giỏi cấp huyện 62% đến năm 2020. CSTĐ cấp cơ sở 15% đến năm 2020;
- Xếp loại CBCC - VC cuối năm xuất sắc 20% đến năm 2019; 30% đến năm 2020. Số còn lại xếp loại HTTNV.
- Đánh giá xếp loại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt xuất sắc 50% đến năm 2019; 60% đến năm 2020; không có giáo viên xếp loại yếu kém.
- Xây dựng CSVC nhà trường đạt chuẩn Quốc gia cơ bản Cấp độ 1 đến năm 2020. Trường đạt ứng dụng CNTT 100% từ năm 2019.
- Đạt KĐCLGD Cấp độ 2 năm 2020.
2.2. Qui mô phát triển và chất lượng giáo dục học sinh đến năm 2020
* Qui mô phát triển:
- Qui mô: + Lớp học: ổn định 38 - 39 lớp
+ Học sinh: từ 1023 - 1070 học sinh.
*Chất lượng giáo dục:
- Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
Cấp tiểu học:
- Lớp 5 Hoàn thành CTTH 100% hàng năm;
- Học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập 37% năm 2019; 40% năm 2020;
- Về học tập:
+ Hoàn thành tốt 37% năm 2019; 40% năm 2020;
+ Hoàn thành 62% năm 2019; 60% năm 2020;
+ Chưa hoàn thành dưới 1% hàng năm;
- Năng lực và phẩm chất học sinh đạt 65% tốt năm 2019; 67% năm 2020; còn lại là đạt;
Cấp THCS:
- Hạnh kiểm: Loại tốt trên 80%, loại khá dưới 20% hàng năm
- Học lực: Giỏi: 7% năm 2019; 7,5% năm 2020
+ Khá: 45% năm 2019; 48% năm 2020;
+ Yếu: dưới 1% hàng năm;
+ Trong đó tỷ lệ lưu ban và bỏ học dưới 1%;
- Tỉ lệ tuyển vào lớp 6: 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; - Tốt nghiệp trung học cơ sở: 100%;
- Thi tuyển vào lớp 10 đạt trên 80%/năm;
- Học sinh giỏi tham gia thi cấp huyện: trên 5 em;
- 100% học sinh lớp 9 học nghề phổ thông; hướng nghiệp, tư vấn nghề…;
- 100% học sinh được học tin học và ngoại ngữ.
Tiếp tục duy trì và chỉnh trang trường lớp khang trang hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia;
Quản lý, bảo quản, sử dụng, khai thác hiệu quả khối phòng chức năng, khối phòng bộ môn và các trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học.
Xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện; khai thác tìm lực của địa phương, tranh thủ các nguồn lực của xã hội và cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường văn minh, hiện đại để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương và cộng đồng.
Trang bị thiết bị thí nghiệm, cải tạo sân tập TDTT đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho học sinh.
- Trường: duy trì giữ vững danh hiệu tập thể Lao động Tiên tiến; phấn đấu đạt tập thể lao động Xuất sắc; giữ vững danh hiệu cơ quan văn hoá.
- Chi bộ đạt tổ chức đảng trong sạch vững mạnh.
- Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Vững mạnh xuất sắc.
- Hàng năm có từ 90% lao động Tiên tiến trở lên, trong đó có 15% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở trở lên.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và công tác quản lý giáo dục, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành công việc, tập trung nâng cao bản lĩnh chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo tinh thần chỉ đạo về đổi mới công tác quản lý. Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT, ngày 20/7/2018 Thông tư Ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng nội bộ đoàn kết, thân ái với tinh thần trách nhiệm cao. Cán bộ, giáo viên đủ số lượng và chất lượng có trình độ chuẩn trở lên, ưu tiên đầu tư trên chuẩn về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, phấn đấu đạt trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản.
Tiếp tục đẩy mạnh “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, thể hiện sự năng động, sáng tạo và đổi mới trong cách nghỉ cách làm, luôn hoàn thành và đạt hiệu quả cao đối với công việc được giao, có chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp, thực hiện đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Mỗi thầy cô giáo thể hiện lòng thương yêu đối với học sinh, thân thiện đoàn kết gắn bó với đồng nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm. Làm tốt công tác quy hoạch gắn với đào tạo và bồi dưỡng trình độ quản lý, trình độ lý luận chính trị.
Kiện toàn nề nếp kỷ cương nhà trường, xây dựng quy chế làm việc, quy chế cơ quan, quy chế dân chủ và quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện tốt công khai hóa dân chủ hóa về tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thực hiện chu đáo công tác kế hoạch hóa trong công tác quản lý, đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ. Tổ chức chu đáo các phong trào thi đua, khen thưởng, kỷ luật và giao lưu học tập rút kinh nghiệm với tinh thần hợp tác để phát triển.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường theo phương châm: dạy thực chất - học thực chất và kiểm tra thực chất; tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phát huy tính tư duy, sáng tạo và tích cực năng động của học sinh;
Ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ mà trực tiếp là giáo viên dạy lớp, vững vàng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nhà giáo. Không ngừng nâng cao tinh thần tự học tự rèn, khai thác, sử dụng triệt để các phương tiện phục vụ dạy học nhất là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao trình độ ngoại ngữ; thực hiện thật hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tư tin trong học tập
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tổ chức chu đáo và hiệu quả việc dạy-học; duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn song song với chất lượng giáo dục đại trà, ưu tiên phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo và giúp đỡ học sinh yếu kém từng bước tiến bộ vững chắc.
Thực hiện nghiêm túc trong đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá học sinh cả một quá trình học tập, giúp các em biết tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau về chuẩn kiến thức và kỹ năng; về năng lực và trình độ của học sinh, từng bước nâng dần chất lượng thật sự theo hướng thực chật và bền vững.
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục học sinh có thái độ và động cơ học tập đúng đắn, trung thực, tự giác trong học tập tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; kỹ năng sống, giá trị sống; tổ chức tốt các phong trào hoạt động ngoại khóa góp phần giáo dục các em phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, lao động hướng nghiệp nhằm phát triển nhân cách các em…
Tham mưu xây dựng ngôi trường mới có đẩy đủ phương tiện phục vụ quản lý, giảng dạy, học tập và đáp ứng yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia trong năm 2020. Tạo cảnh quan nhà trường xanh sạch đẹp, có đủ các phòng thí nghiệm thực hành, phòng bộ môn, sân chơi, bãi tập.
Đầu tư các trang thiết bị dạy và học góp phần đảm bảo đủ điều kiện để giáo viên thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy và học đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập.
Đổi mới công tác quản lý tài chính tài sản, thực hiện công khai hóa dân chủ hóa, tạo sự công bằng trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của cán bộ, giáo viên và học sinh.
Củng cố, duy trì và phát huy thành quả công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn và thân thiện. Tham mưu với Đảng, chính quyền và phối hợp tốt với các đoàn thể đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng để nâng cao trách nhiệm và nhận thức của mọi người quan tâm đến giáo dục.
Vận động các nguồn lực xã hội để đầu tư cho giáo dục đặc biệt là chỉnh trang cơ sở vật chất, khen thưởng cán bộ giáo viên, học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đồng thời giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó học giỏi, học sinh nghèo bất hạnh có nguy cơ bỏ học.
Tiếp tục phát huy vai trò hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh- hội khuyến học để làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình hiếu học. Tạo nguồn lực cho giáo dục ngày càng phát triển góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và xã hội.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, tiến tới xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.
- Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng tin học. Khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng và nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
- Xây dựng mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ ban hành.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, khách quan với các ban ngành đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân địa phương.
- Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các ý kiến đóng góp, xây dựng của cộng đồng.
- Tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác.
Trường TH-THCS Nà Bó phấn đấu đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 năm 2020; đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 năm 2020.
Trường xây dựng thương hiệu với phương châm “quản lý giỏi - dạy giỏi- học giỏi ” được thể hiện bằng sự nổ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh phấn đấu qua từng năm học. Tạo nên sự chuyển biến thật sự về chất lượng mang tính ổn định, bền vững, đúng thực chất, đây là nết đẹp về truyền thống của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của từng tổ chuyên môn và nhà trường.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, và minh bạch các nguồn thu, chi.
- Tham mưu với hội cha mẹ học sinh để tăng cường hỗ trợ đóng góp của phụ huynh học sinh.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân, để cổ vũ động viên phong trào học tập.
- Xây dựng và khai thác có hiệu quả website của trường. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí… Khuyến khích giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
- Giai đoạn 1:
Năm 2018 - 2019: Phổ biến lấy ý kiến đóng góp, hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch điều chỉnh, bổ sung chiến lược. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện 50% kế hoạch chiến lược điều chỉnh, bổ sung.
- Giai đoạn 2:
Năm học 2019 - 2020: Tiếp tục điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Hoàn tất thực hiện kế hoạch chiến lược còn lại. Đề nghị trường đạt chuẩn quốc gia. Tự đánh giá cơ cơ giáo dục đạt Mức 2. Xây dựng nhà trường trở thành một địa chỉ có uy tín về môi trường học tập, nền nếp, kỷ cương; có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo.
4.1. Hiệu trưởng: Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong từng giai đoạn.
4.2. Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
4.3. Tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
4.5. Cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
4.6. Học sinh: Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức, kĩ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục để đáp ứng tốt các yêu cầu xã hội sau khi tốt nghiệp THCS.
4.7. Ban đại diện cha mẹ học sinh.
+ Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục học sinh.
+ Hỗ trợ tài chính, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
4.8. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện của tổ chức, đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Ban chỉ đạo ngoài việc tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược còn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra giám sát, giúp đỡ mọi thành viên có liên quan thực hiện tốt nhiêm vụ của mình. Tổ chức sơ tổng kết rút kinh nghiệm theo từng năm hoặc từng giai đoạn để đề xuất nội dung điều chỉnh, giải pháp thực hiện kế hoạch chiến lược đạt kết quả tốt.